TAM THẤT BẮC – Panax notoginseng (Burk).

Tam thất hay còn gọi là Sâm tam thất, Nhân sâm tam thất, là dược liệu quý thuộc họ Ngũ gia bì (danh pháp khoa học: Araliaceae). Dược liệu này được sử dụng trong bài thuốc trị loét dạ dày tá tràng, tiểu ra máu,…

Gọi điện thoại để được tư vấn: 19000000

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Thảo dược này có chứa tinh dầu, alcaloid và saponin (arasaponin A, arasaponin B,…).

TÁC ĐỘNG DƯỢC LÝ

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tam thất có khả năng rút ngắn thời gian xuất huyết và đông máu do có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu và làm tan huyết khối. Tác dụng sản sinh tạo tế bào máu, có tác dụng tạo máu.
  • Thảo dược này làm giảm huyết áp, chậm nhịp tim. Đồng thời có tác dụng bảo hộ đối với thuốc gây rối loạn nhịp tim. Giảm lượng oxy hao hụt và làm giảm tỉ suất sử dụng oxy của cơ tim.
  • Làm giãn mạch máu não và tăng lưu lượng ở mạch máu não. Ngoài ra, thảo dược này còn tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, có tác dụng chống viêm, giảm đau.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh biến teo niêm mạc bao tử ở chuột lớn. Có tác dụng chống u bướu, hóa sinh thượng bì ruột và nghịch truyền tăng sinh không điển hình.
  • Dịch chiết từ củ tam thất đem tiêm tĩnh mạch chó gây mê nhận thấy huyết áp giảm nhanh và kéo dài (theo Nghiên cứu Tam thất nghiên cứu thực nghiệm sơ bộ đối với ảnh hưởng tuần hoàn mạch máu vành – Viện Y học Võ Hán, 1972).
  • Rút ngắn thời gian đông máu, gia tăng tiểu cầu. Thành phần saponin có trong dược liệu này còn có tác dụng cường tim (theo Trung y phương dược học).
  • Hiện nay, dược liệu này được sử dụng để điều trị máu nhiễm mỡ, bệnh cơ tim, xuất huyết ở tiền phòng mắt, các chứng bệnh do vận động quá mức gây ra, rối loạn chức năng khớp cổ bên dưới mang tai,…

+Theo y học cổ truyền:

  • Công dụng: Hoạt huyết và giảm đau. Giải ứ trệ và cầm máu.
  • Chỉ định: Dùng cho xuất huyết nội tạng và xuất huyết ngoài. Xuất huyết và sưng do chất thương ngoài.

TÍNH VỊ

Vị đắng, ngọt, tính ấm.

QUI KINH

Qui vào Can và Vị.

CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

Dùng từ 3 – 10g tam thất dạng nước sắc và 1 – 1.5g dạng bột.

Có thể dùng tam thất sắc nước uống, tán bột làm hoàn, nấu cao,… Hoặc có thể dùng phối hợp với các dược liệu khác để tăng tác dụng chữa bệnh.

MỘT SỐ BÀI THUỐC

Một số bài thuốc từ tam thất:

  • Bài thuốc trị loét hành tá tràng và dạ dày: Dùng tam thất (bột) 12g, mai mực 3g, bạch cập 9g đem nghiền bột mịn. Mỗi lần dùng 3g, ngày dùng 3 lần. Duy trì bài thuốc từ 15 – 21 ngày.
  • Bài thuốc trị chảy máu cam, ho máu, trị ứ huyết, ói máu và nhị tiện ra máu: Dùng tam thất 2 chỉ, hoa nhụy thạch 3 chỉ (nung tồn tính), huyết dư 1 chỉ (nung tồn tính), đem nghiền bột. Chia làm 2 lần uống. Khi dùng uống cùng nước sôi.
  • Bài thuốc trị đi tiểu ra máu: Dùng tam thất (bột) 4g uống với 200 ml nước sắc cỏ bấc đèn và gừng tươi. Dùng 2 lần một ngày, uống đến khi hết bệnh.
  • Bài thuốc trị đại trường ra máu: Dùng tam thất nghiền nhỏ điều với rượu trắng nhạt còn khoảng 1 – 2 chỉ.
  • Bài thuốc trị mắt đỏ nặng: Dùng tam thất căn mài nước và đem thoa xung quanh.
  • Bài thuốc cầm máu: Dùng tam thất, nhũ hương, huyết kiệt, sáp trắng, giáng hương, ngũ bội, mẫu lệ, các vị bằng lượng nhau. Đem tán bột và đắp lên vùng chảy máu.

LƯU Ý

Kiêng kỵ khi dùng dược liệu tam thất:

  • Phụ nữ có thai kỵ (theo Trung dược đại từ điển).
  • Người huyết hư ói máu, huyết nhiệt vọng hành, chảy máu cam không dùng (theo Đắc phối bản thảo).
  • Huyết sâm có thể tổn tân huyết, vì vậy người không ứ trệ không nên dùng (theo Bản thảo tòng tân).
  • Dùng quá liều có thể làm tăng huyết áp và nhịp tim.